Trắc nghiệm ôn tập
Đặc trưng và phương hướng xây dựng CNXH ở Việt Nam
Hoàn thành!
Thí sinh:
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) do Đại hội lần thứ XI của Đảng (1-2011) thông qua khẳng định: Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta,
là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù
hợp với xu thế phát triển của lịch sử.Đại hội đã xác định đặc trưng cơ bản của
xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là:
“Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây
dựng là một xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân
dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng và giúp nhau cùng phát triển; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu
nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”[1].Nội
dung cụ thể của 8 đặc trưng nêu trên như sau:
1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
Dân giàu là đặc trưng tổng quát về bản chất của xã hội xã
hội chủ nghĩa. Dân giàu là mọi người dân đều giàu có về vật chất và tiền bạc
theo tổng thu nhập quốc dân; giàu có về trí tuệ sáng tạo, giàu có về văn hóa,
tinh thần, giàu có về uy tín và bè bạn. “Dân giàu” đi đôi với công bằng xã hội, tiến tới xã hội mà mọi người đều
giàu có, mọi nhà, mọi địa phương đều giàu có, phúc lợi công cộng, phúc lợi xã
hội cho cho mọi người trong xã hội càng đầy đủ.
Nước
mạnh là có đất nước có
tiềm lực lớn về kinh tế, phát triển bền vững; mạnh về sự ổn định chế độ chính
trị, mạnh về hệ thống chính trị và chế độ xã hội chủ nghĩa; mạnh về văn hóa,
tinh thần, xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh vững chắc, mạnh về uy tín và vị
thế trong quan hệ quốc tế.
Dân chủ là mục tiêu,
vừa là động lực và bản chất của chủ nghĩa xã hội. Đó là xã hội mà dân là chủ và dân làm chủ mọi công việc của đất
nước; làm chủ về chính trị, về kinh tế, văn hóa, xã hội. Nhân dân thực hiện dân
chủ bằng nhiều hình thức: dân chủ trực tiếp, dân chủ qua đại diện.
Xã
hội công bằng là xã hội
mà mọi người dân đều có quyền làm việc, nghỉ ngơi và có những điều kiện bảo đảm
để được hưởng thụ các kết quả lao động của mình. Hưởng thụ của mỗi người dựa
trên cơ sở cống hiến của họ cho xã hội theo nguyên tắc làm theo năng lực, hưởng
theo lao động và thành quả phúc lợi chung của xã hội.
Xã
hội văn minh là xã hội mà
mọi người dân, mọi tổ chức xã hội ứng xử có văn hóa trên mọi lĩnh vực hoạt
động. Đó là văn minh về vật chất-kỹ thuật và văn minh tinh thần, văn minh trong
quan hệ con người với thiên nhiên, văn minh trong quan hệ giữa người với người,
văn minh trong các tổ chức nhà nước, xã hội.
Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là những mục tiêu không tách rời nhau, bổ sung cho nhau, làm cơ sở,
điều kiện, tiền đề cho nhau. Phấn đấu để Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh” là mục tiêu chiến lược, lâu dài mà Đảng và nhân dân
ta quyết tâm thực hiện.
2. Do nhân dân làm chủ
Để có một xã hội do nhân dân làm chủ cần xây dựng và hoàn
thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa để đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước và xã
hội đều thuộc về nhân dân.
Đăng nhận xét